Có thể bạn không biết nhưng mỗi trang web bạn truy cập đều có phần đuôi là .html. Vậy HTML là gì? Tại sao ngôn ngữ này được sử dụng nhiều khi viết mã nguồn của website. Cùng tìm hiểu định nghĩa HTML trong bài viết sau.
1. HTML là gì?
HTML là tên viết tắt là HyperText Markup Language dịch ra là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Vai trò chính của HTML là để tạo và cấu trúc website, ứng dụng, phân chia heading, titles, đoạn văn, blockquotes,…
HTML không phải một ngôn ngữ lập trình. Các phần tử HTML (HTML Elements) quy định bằng các cặp thẻ tag và attributes là phần tử chính tạo nên một tài liệu HTML. Các cặp thẻ tag và attributes được bao trong 1 dấu ngoặc nhọn. Ví dụ như <html> , từ các cặp thẻ này người ta có tạo một đoạn văn hoàn chỉnh. Một số thẻ đặc biệt sẽ không có thẻ đóng và dữ liệu được đặt trong các thuộc tính.
Người sáng lập ra ngôn ngữ HTML là Tim Berners-Lee. Đât là người khai sinh ra World Wide Web và chủ tịch của World Wide Web Consortium.
2. Cấu trúc của 1 đoạn HTML
Một bộ các tag sẽ tạo nên một trang HTML. Mỗi cặp thẻ sẽ có tác dụng nhất định, giúp xây dựng một cấu trúc hoàn chỉnh cho website. Việc tạo ra các cặp thẻ giống như xây dựng từng khối của một trang web. Bao gồm các section, heading, paragraph và những nội dung khác.
Ý nghĩa của các cặp thẻ trong 1 trang HTML
- <!DOCTYPE html>: khai báo kiểu dữ liệu hiển thị
- <html> và </html>: cặp thẻ bắt buộc có nhiệm vụ đóng gói tất cả nội dung của trang HTML
- <head> và </head>: dùng để khai báo các thông tin meta của trang web như tiêu đề trang, charset
- <title> và </title>: cặp thẻ nằm bên trong thẻ <head>. Dùng để khai báo tiêu đề của trang
- <body> và </body>: cặp thẻ dùng để đóng gói tất cả các nội dung sẽ hiển thị trên trang
- <h1></h1>, <h2></h2>: định dạng dữ liệu dạng heading. Thông thường có 6 cấp độ heading trong HTML, trải dài từ <h1> đến <h6>. Trong đó, <h1> là cấp độ heading cao nhất và <h6> là cấp độ heading thấp nhất.
- <p> và </p>: cặp thẻ chứa các đoạn văn bản của trang web.
3. Nguyên tắc hoạt động của HTML
Người dùng sẽ tìm kiếm các website bằng cách gõ tên miền trên trình duyệt. Khi gõ 1 tên miền trình duyệt sẽ kết nối tới một máy chủ web thông qua địa chỉ IP đã được phân giải bằng DNS. Máy chủ web được kết nối tới internet và nhận các yêu cầu tới trang web từ trình duyệt. Sau đó gửi trả thông tin về trình duyệt là một tài liệu html để hiển thị trang web.
Một tập tin HTML sẽ gồm các phần tử HTML được lưu lại dưới tệp có đuôi .html hoặc .htm. Sau khi tập tin HTML được hình thành thì trình duyệt web sẽ xử lý nó bằng cách đọc hiểu nội dung thông qua các thẻ. Sau đó chuyển sang dạng văn bản đã được đánh dấu có thể đọc hiểu bằng máy tính. Tiếp đến trình duyệt xuất bản nội dung lên internet để người đọc có thể xem được. Một trang web chứa nhiều trang HTML.
4. Các thuật ngữ HTML thường được sử dụng
4.1. HTML Document
HTML document hay tài liệu HTML là một tập tin có đuôi mở rộng dạng .htm hoặc .html và được tạo nên từ nhiều phần tử HTML
Mỗi một HTML document hoàn chỉnh sẽ đại diện cho một web page và cần tuân thủ theo một cấu trúc nhất định
4.2. HTML tag
HTML tag hay thẻ HTML thường có cấu trúc dạng: <html>, <head>, và <body>
Mỗi một hoặc này được gọi là một thẻ HTML. Mỗi thẻ HTML có nhiệm vụ đánh dấu cho một loại phần tử nhất định trên trang web
Trong đó:
+ Thẻ HTML dạng (không có ký tự /) được gọi là thẻ mở, là thẻ được sử dụng để bắt đầu việc đánh dấu một phần tử nào đó
+ Thẻ HTML dạng (có chứa ký tự /) được gọi là thẻ đóng, là thẻ dùng để đánh dấu kết thúc cho một phần tử nào đó
4.3. HTML Attribute
HTML attribute hay thuộc tính HTML là những tùy chỉnh đối với các thẻ trong
Color được coi là một thuộc tính trong thẻ được sử dụng để định dạng màu sắc cho văn bản, những thuộc tính tương tự như color nằm trong thẻ trên được gọi là HTML attribute (thuộc tính HTML)
Lưu ý: Một số thuộc tính có thể được sử dụng cho nhiều thẻ khác nhau, nhưng cũng có những thuộc tính chỉ dành cho một số thẻ nhất định. Một số thẻ bắt buộc phải có thuộc tính nào đó, ngược lại, một số thẻ có thể có hoặc không có những thuộc tính này
4.4. HTML Element
- HTML Element hay phần tử HTML là tất cả những gì bắt đầu từ thẻ mở cho đến thẻ đóng
- Đối với thẻ HTML không có thẻ đóng thì chúng được coi như một phần tử rỗng.
5. Ưu điểm và nhược điểm của HTML
5.1. Ưu điểm
+ Có nhiều tài nguyên hỗ trợ với cộng đồng người dùng vô cùng lớn
+ Có thể hoạt động mượt mà trên hầu hết mọi trình duyệt hiện nay
+ Học HTML khá đơn giản
+ Các markup sử dụng trong HTML thường ngắn gọn, có độ đồng nhất cao
+ Sử dụng mã nguồn mở, hoàn toàn miễn phí
+ HTML là chuẩn web được vận hành bởi W3C
+ Dễ dàng để tích hợp với các loại ngôn ngữ backend (ví dụ như: PHP, Node.js,…
5.2. Nhược điểm của HTML
+ Chỉ được áp dụng chủ yếu cho web tĩnh. Nếu muốn tạo các tính năng động, lập trình viên phải dùng thêm JavaScript hoặc ngôn ngữ backend của bên thứ 3 (ví dụ như: PHP)
+ Mỗi trang HTML cần được tạo riêng biệt, ngay có khi có nhiều yếu tố trùng lặp như header, footer
+ Khó để kiểm soát cách đọc và hiển thị file HTML của trình duyệt (ví dụ, một số trình duyệt cũ không render được tag mới. Do đó, dù trong HTML document có sử dụng các tag này thì trình duyệt cũng không đọc được)
+ Một vài trình duyệt còn chậm cập nhật để hỗ trợ tính năng mới của HTML
Xem thêm: Database là gì? Lợi ích của database với website
6. Một số phần mềm để viết ngôn ngữ HTML
6.1. Sublime Text
Đây là phần mềm viết code dựa trên ngôn ngữ Python và C++, được giới thiệu vào năm 2008 do Jon Skinner phát triển. Sublime Text là một công cụ text edit hiệu quả, giúp người dùng tiết kiệm thời gian nhờ có sẵn nhiều plugin
Hiện nay, Sublime Text 3 là phiên bản mới nhất của phần mềm. Nó cho phép người dùng tùy ý sử dụng bản miễn phí hoặc tính phí, với các tính năng khá tương đồng
6.2. PHP Designer
Lâu đời hơn Sublime Text, PHP designer ra mắt năm 1998 và do Michael Pham phát triển. Đến nay, PHP designer được sử dụng rộng rãi trên 200 quốc gia. Nó trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực của các lập trình viên trong việc viết code, thiết kế web PHP
PHP designer có giao diện đơn giản, dễ sử dụng và hỗ trợ hơn 20 ngôn ngữ
6.3. Dreamweaver
Dreamweaver là phần mềm được các trường đại học ưa chuộng và sử dụng cho mục đích giảng dạy. Phần mềm có thiết kế chuyên nghiệp, đầy đủ tính năng cần thiết, phục vụ công tác viết code cho website hay ứng dụng, phần mềm
Bên cạnh đó, Dreamweaver rất dễ sử dụng. Đó là người dùng chỉ cần kéo thả hay di chuyển những phần tử. Đồng thời, nó cũng tương thích với nhiều ngôn ngữ lập trình phổ biến như PHP, ASP, ASP.NET, JSP,…
6.4. NotePad ++
Phần mềm này tạo ra một môi trường lập trình tiện lợi, nhỏ gọn cùng khá nhiều tiện ích để tối ưu quá trình thiết kế website. Ứng dụng. NotePad ++ cũng hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình như HTML, PHP, CSS, Java, C++, C#, XML, Pascal,…
7. Lời kết
Trên đây là định nghĩa chi tiết và dễ hiểu nhất về HTML là gì. HTML là một ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản chứ không phải ngôn ngữ lập trình. Bạn nên nhớ rõ và tránh nhầm lẫn điều này.
Đọc thêm nhiều kiến thức bổ ích tại Blog của Nhân Hòa. Thông tin liên hệ.
+ Fanpage: https://www.facebook.com/nhanhoacom
+ Chỉ đường: https://g.page/nhanhoacom
+ Chương trình khuyến mãi mới nhất: https://nhanhoa.com/khuyen-mai.html
————————————————————
CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM NHÂN HÒA
Hotline: 1900 6680
Trụ sở chính: Tầng 4 – Tòa nhà 97-99 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (024) 7308 6680 – Email: sales@nhanhoa.com
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: 270 Cao Thắng (nối dài), Phường 12, Quận 10, Tp.HCM
Tel: (028) 7308 6680 – Email: hcmsales@nhanhoa.com
Chi nhánh Vinh – Nghệ An: Tầng 2 Tòa nhà Sài Gòn Sky, ngõ 26 Nguyễn Thái Học, phường Đội Cung, TP. Vinh, Nghệ An
– Email: contact@nhanhoa.com